Video clip của Pháp Sư
Các bài viết của Pháp Sư
Video clip tham khảo
Đá quý phong thuỷ
Dịch học
Dự đoán số mệnh qua tên
Dự đoán tổng hợp
Hoành phi câu đối
Kê Túc (Xem chân gà)
Nhân tướng học
Nghi lễ dâng hương
Nhìn người đoán bệnh
Pháp khí phong thủy
Phép cân xương tính số
Phép đo tay tính số
Phép giải mộng
Phép xem chỉ tay
Phong Thủy
Phong Thủy Tổng Hợp
Phù Lưu Diệp
So tuổi vợ chồng
Tìm mộ liệt sĩ
Tín ngưỡng Phật giáo
Tổng hợp Văn khấn
Tử vi
Tứ trụ
Xem chữ kí
Xem giờ sinh và đặt tên cho con
Xem ngày lành tháng tốt
Xem sao và cách giải hạn
Xem tướng tay và chân
Tài liệu tham khảo
bambu advert
https://bambufit.vn
Phần mềm quản lý phòng khám Nha khoa Online
https://bambufit.vn
Phần mềm quản lý phòng khám Nha khoa Online
Phép xem đầu gà huyết gà 8/5/2013 1:24:18 PM (GMT+7)

Hể hình dáng đầu gà mà tươi trắng, mở mắt, mở mồm, không có máu kết chẳng chịt là tốt lành. Nếu thấy không tươi, nhắm mắt, ngậm miệng, lại có máu kết chằng chịt là độc !

  PHÉP XEM ĐẦU GÀ

(Đầu gà là tượng trưng dáng người)

 

          Hể hình dáng đầu gà mà tươi trắng, mở mắt, mở mồm, không có máu kết chẳng chịt là tốt lành.

Nếu thấy không tươi, nhắm mắt, ngậm miệng, lại có máu kết chằng chịt là độc !

 


PHÉP XEM HUYẾT

Ở chân gà

Nếu về mùa Xuân và Hạ thấy huyết đỏ tươi là lành, đen là độc. Nếu về mùa Thu và Đông thấy huyết sâm đen là tốt, đỏ là độc.

Chia bốn mùa thuộc bát quái:

- Ở cung Chấn là mùa Xuân

- Ở cung Đoài là mùa Thu

- Ở cung Ly là mùa Hạ

- Ở cung Khảm là mùa Đông

Phân chia ngũ hành thuộc bát quái mà suy ra:

- Ở cung: Ly là hành Hoả

- Ở cung: Khảm là hành Thuỷ

- Ở cung: Đoài là hành Kim

- Ở cung: Tốn và Chấn là hành Mộc

- Ở cung: Cấn và Khôn là hành Thổ

Định nghĩa tượng trưng của bát quái:

- Càn là Trời                     - Khôn là đất

- Khảm là nước                 - Cấn là núi đồi

- Chấn là điện, sấm sét     - Ly là lửa

- Tốn là gió                      - Đoài là đầm hồ sông ngòi

Chia tám phương thuộc bát quái:

- Ở Chấn là chính phương Đông

- Ở Tốn là phương Đông Nam

- Ở Ly là thuộc về chính Nam

- Ở Khôn là thuộc về Tây Nam

- Ở Đoài là thuộc về chính Tây

- Ở Càn là thuộc về Tây Bắc

- Ở Khảm là thuộc về chính Bắc

- Ở Cấn là thuộc về Đông Bắc

Xem huyết thuận bốn mùa

Mùa xuân xanh là huyết thuận

Mùa hạ hồng là huyết thuận.

Mùa thu đen là huyết thuận.

Mùa đông vàng là huyết thuận

Dấu hiệu Thiên hình:

Dấu hiệu khảm bao:

Dấu hiệu Bach hổ:

Dấu hiệu Tam Khưu:

Dấu hiệu ngũ mộ:

Nếu thấy ngũ hành hiện ở bên ngoài, thì căn cứ vào ngũ hành mà luận đoán:

Thí dụ: thấy Kim thì luận đoán là mộ kim tinh, đại để như vậy.

Hoặc ở canh tân là thận đậu mạch; Nếu thấy mộc thì luận đoán mạch ở Dần Mão, Giáp Ất lại".

Nếu thấy ngôi trên Kim khắc vào mộ mộc thì luận nó là có tội./.

Phương hướng chỉ dẫn huyết của gia truyền:

Ngũ hành định huyết

Huyết định ra tứ chi

Tứ chi lập ra tám huyết

Tám huyết định ra bản mệnh

Bản mệnh định ra quẻ (tức là quái)

Quẻ định ở cung giữa

Cung giữa hợp làm bản mệnh

Bản mệnh thuộc ngũ hành.

Ngũ hành là:

Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ.

Nếu thấy

Kim đứng ở cung Kim

Mộc đứng ở cung Mộc

Thuỷ đứng ở cung Thuỷ

Hoả đứng ở cung Hoả

Thổ đứng ở cung Thổ

Là bốn mùa đều vượng!

Thứ thời (4 mùa) chia làm 8 tiết

Tám tiết định ra thiên can và địa chi

- Mười đơn vị thiên can là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý

- Mười hai dơn vị chi là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Thiên can định ra bát quái (8 quẻ). Từ quẻ thứ nhất đến quẻ thứ mười hai lại chia ra làm bốn mùa.

Bốn mùa chia ra làm 8 huyết. Tám huyết định làm bốn vị tốt lành và bốn ngôi dộc dữ.

trong đoài, ngoài chấn là tốt lành

Trong khảm, ngoài ly là độc dữ

Từ cung giữa trở lên hợp làm trời

Từ cung giữa trở xuống hợp làm bản mệnh

Bản mệnh hợp ngũ hành

Ngũ hành chuyển đổi ra quẻ:

Kim sinh Thuỷ, Thuỷ sinh Mộc

Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ

Thổ sinh Kim, Kim sinh Thuỷ

Thuỷ phá Thổ, Thổ dưỡng Mộc

Thuỷ với Hoả cùng sung khắc

Kim khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ

Thuỷ khắc Hoả, Hoả khắc Kim

Theo quẻ (=quái) bản mệnh:

Năm chuyển đổi ra ngũ hành

Ngũ hành chuyển đổi ra tháng

Tháng chuyển ra ngày

Ngày chuyển ra giờ

Giờ chuyển đổi ra khắc (= 5 phút 1 khắc)

Khắc sung với giờ, giờ sung với ngày, ngày sung tháng, tháng sung năm, năm sung vận.

Cứ y như phép ấy mà luận:

Lấy chân phải là tượng trưng người ngoài, lấy chân trái là biểu thị vào bản mệnh chủ.

Không kể là gà sống hay gà mái, quyết đoán là lành hay dữ. Nếu thấy ngón cái tươi, ngón trong phù, ngón ngoài cúi xuống chỉ không, thời, có ốm, nhưng không việc gì.

Nếu thấy ngón cái vẩy qua, lắc lại và ủ mặt xuống, đồng thời ngón trong dấu vào trong là động xung với ngón ngoài đều chỉ vào trong: thời bệnh nguy.

Nhược bằng cái tươi, ngón trong động thời chẳng phải lo.

Bằng thấy huyết đóng thời cũng khá. Hễ thấy huyết rời rạc, lăm tăm thời bệnh chẳng mòng (= mơ mòng). Ngón cun chỏ vào trong thì bởi thổ trạch của tổ tông thân thuộc xấu, như có tà ma; nếu chỏ lên đốt trên là do tinh tổ, Tổ phụ quở phạt, nếu chỏ vào đốt giữa là do anh chị em hành; nếu chỏ xuống đốt dưới là do: mãnh yêu làm hại. Nếu chỏ vào ngón cái thời do: Quý nhân, Thành hoàng; nếu chỏ ra ngoài là do ngoại tà quấy nhiễu, chỉ lên đốt trên là do chúa thuỷ động đình, bán thiên hành. Chỉ vào đốt giữa là do yêu tinh dịch lệ hành; nếu chỉ vào đốt dưới là do Đạo lộ thương vong quấy nhiễu. Lễ đảo thi bệnh nhân không chết.

Pháp sư Trần Ngọc Kiệm

Các tin khác
Cách chuẩn bị và lễ xin xem chân gà Bài phú chân gà đầu năm Cơ bản về xem chân gà Phép xem chân gà bí truyền 20 cách khi xem chân gà
Giỏ hàng
Hỗ trợ trực tuyến
Pháp Sư Trần Ngọc Kiệm 0913290384
Thầy Tạ Minh Tuấn 0939965885
Sản phẩm mới
Thống kê
3,426
Đang xem
8,241,036
Lượt truy cập

THẠCH ANH TÍM THẦN QUY TRẤN YỂM CÁC LỖI PHONG THUỶ TRỤ THẠCH ANH CẦU ĐÁ PHONG THỦY


Copyright © 2011 PhucLaiThanh.com - Thiết kế và phát triển bởi Bambu®